Mức trợ cấp cho người từ 80 tuổi trở lên

0

Trợ cấp là một khoản tiền nhằm hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn cần  hỗ trợ về kinh tế để khắc phục khó khăn trong một số trường hợp nhất định. Vậy chế độ và chính sách hưu trí đối với người cao tuổi được quy định như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây. 

  1. Thế nào được coi là người cao tuổi theo quy định của pháp luật? 

Cho đến nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về người cao tuổi. Trước đây,  người ta thường dùng cụm từ “cố nhân” để chỉ những người già, nhưng hiện nay cụm từ “cố nhân” được sử dụng ngày càng rộng rãi. Hai thuật ngữ trên tuy không khác biệt về mặt khoa học nhưng xét về tâm lý học, “người cao tuổi” là thuật ngữ tích cực hơn và thể hiện thái độ kính trọng hơn. 

 Từ quan điểm pháp lý, theo quy định tại Mục 2 của Đạo luật Người cao tuổi 2009, các quy định cụ thể đối với người cao tuổi  như sau: 

  Tuổi  

 Người cao tuổi  quy định trong luật này là công dân Việt Nam từ  60 tuổi trở lên.  

 Theo đó, người cao tuổi là công dân Việt Nam từ  60 tuổi trở lên.  

2. Người cao tuổi được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng 

 Chế độ trợ cấp là tổng hợp các quy định pháp luật  cho phép người lao động và một số thành viên trong gia đình họ  được hưởng một khoản tiền trong những trường hợp cần thiết, phù hợp với khả năng đóng góp và điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước. 

  Nội dung của chế độ trợ cấp thường bao gồm các khoản phúc lợi khác ngoài chế độ đãi ngộ lao động như  bảo hiểm xã hội, hỗ trợ  khó khăn, thanh toán khi chấm dứt hợp đồng lao động, v.v. Điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ khác nhau mà pháp luật quy định  các trường hợp được trợ cấp, điều kiện trợ cấp, mức trợ cấp… là khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung có một số khoản trợ cấp bằng hiện vật (tã lót, sữa cho trẻ sơ sinh). Hiện nay, hình thức trợ cấp chủ yếu bằng tiền, có thể là thường xuyên, hàng tháng hoặc một lần.   

 Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp người cao tuổi được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cụ thể như sau:  

 – Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;  

 – Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;  

 – Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;  

 – Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. 

  Như vậy người cao tuổi ở Việt Nam là công dân 60 tuổi trở lên và để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì phải thuộc các đối tượng được nêu tại quy định trên.  

 Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Người cao tuổi 2009 và điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì đối tượng người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.  Trường hợp người hưởng chế độ hợp đồng đã chết mà chưa lập hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội thì không có cơ sở để xem xét hưởng chế độ. 

  3. Lương hưu cho người già là bao nhiêu? 

Theo điểm đ khoản 1 điều 6 nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức trợ cấp xã hội hằng tháng thì đối tượng nêu tại điều 5 nghị định này được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng  bằng mức bình thường. . quy định tại Điều 4 của Lệnh này nhân với hệ số tương ứng được quy định như sau:  

 – Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ  60 tuổi đến 80 tuổi;  

 – Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 là người từ  80 tuổi trở lên;  

 – Hệ số 1,0 đối với nguyên liệu quy định tại tiết b, c khoản 5;  

 – Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 5.  

 Và căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức chuẩn hưởng trợ cấp xã hội như sau:  

  1. Mức chuẩn hưởng trợ cấp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng. 

  Tùy theo khả năng cân đối  ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và hoàn cảnh sống của các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức  trợ cấp xã hội cho phù hợp;  tương quan chính sách  với các đối tượng khác. 

  Như vậy, căn cứ vào mức tiêu chuẩn và hệ số của từng đối tượng theo quy định nêu trên, ta tính được mức phân bổ cụ thể của từng nhóm  đối tượng người cao tuổi. Người cao tuổi thuộc diện bảo trợ xã hội  được trợ cấp xã hội hàng tháng và mức hưởng cụ thể theo từng nhóm điều kiện như sau:  

 – Người cao tuổi thuộc hộ nghèo; không có  hoặc không còn cha, mẹ phụ thuộc mà người này  hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Từ 60 đến 80 tuổi  hệ số bằng 1,5, tương đương 540.000 đồng/tháng. 

 – Người cao tuổi thuộc hộ nghèo; không có người phụ thuộc hoặc cha, mẹ nuôi dưỡng  nhưng người này được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; người từ 80 tuổi trở lên được hưởng hệ số 2,0, tương đương 720.000 đồng/tháng.  – Người từ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; không thuộc  trường hợp lớn hơn 02 trường hợp, sinh sống tại đô thị thuộc vùng  dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn được hưởng hệ số 1,0 tương đương 360.000 đồng/tháng; 

 

 – Người cao tuổi từ  80 tuổi trở lên; không thuộc các trường hợp  trên; không hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thì hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng với hệ số 1,0, tương đương 360.000 đồng/tháng.  

 – Người cao tuổi thuộc hộ nghèo; không ai có nghĩa vụ và quyền phục vụ; không có điều kiện sống trong cộng đồng; đủ điều kiện  vào cơ sở chăm sóc xã hội nhưng là người  chăm sóc tại cộng đồng được hưởng hệ số 3,0, tương đương 1.080.000 đồng/tháng. 

  1. Hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi gồm những gì? Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và kinh phí chăm sóc, giáo dục hàng tháng như sau: 

 

 – Hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: 

 

 

 Tờ khai của đối tượng theo mẫu 1a, 1b, 1c, 1d, 1d ban hành kèm theo nghị định 20/2021/NĐ-CP.  – Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí chăm sóc, giáo dục hàng tháng bao gồm: 

 

 Bản kê khai hộ gia đình có người khuyết tật  nặng theo mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP; 

 

 Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;  

 Bản khai của đối tượng  nhận chăm sóc, giáo dục đối với trường hợp  không thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP. 

  Đối với người cao tuổi thì sử dụng Mẫu số 1d Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

 

Rate this post

Leave A Reply

Your email address will not be published.