Chứng chỉ quỹ đầu tư là gì?

0

1. Quỹ đầu tư

1.1. Sự ra đời của quỹ đầu tư

Trong giai đoạn đầu phát triển của TTCK, các nhà đầu tư trên thị trường chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, với đặc trưng là việc đầu tư của họ thường được thực hiện một cách độc lập theo ý muốn chủ quan của cá nhân họ. Là những nhà đầu tư không chuyên nghiệp, lại hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm đầu tư, mặt khác do quy mô vốn không lớn nên khó có khả năng đa dạng hóa danh mục đầu tư… Tất cả những điều nêu trên là nguyên nhân làm gia tăng rủi ro tiềm ẩn, giảm khả năng sinh lợi kỳ vọng trong đầu tư chứng khoán.

Quá trình phát triển của TTCK đã dẫn tới sự ra đời của các quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán và các loại tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Đây là một định chế tài chính, một tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, thực hiện huy động vốn của các cá nhân và tập thể để đầu tư chứng khoán. Khác với đầu tư cá nhân, do có lợi thế về quy mô vốn đầu tư, hơn nữa việc đầu tư được thực hiện bởi những nhà đầu tư chuyên nghiệp, có kiến thức và kinh nghiệm trong đầu tư chứng khoán nên lợi nhuận kỳ vọng thu được từ hoạt động đầu tư này thường cao hơn.

Việc hình thành và gia tăng vốn của quỹ đầu tư chứng khoán có thể thực hiện bằng một trong hai con đường:

  • Thứ nhất, Quỹ đầu tư chứng khoán thành lập theo quy chế của một công ty cổ phần (được gọi là công ty đầu tư chứng khoán), có tư cách pháp nhân và có một hội đồng quản trị để điều hành hoạt động của quỹ. Công ty phát hành cổ phiếu cho một số thành viên giới hạn, hoặc phát hành rộng rãi ra công chúng để huy động vốn (hình thành quỹ đầu tư). Người mua cổ phiếu đóng vai trò là các cổ đông, là đồng sở hữu công ty đầu tư chứng khoán.
  • Thứ hai, Công ty quản lý quỹ phát hành các chứng chỉ quỹ và bán chứng chỉ này cho các nhà đầu tư để huy động vốn (hình thành quỹ đầu tư). Trong mô hình quỹ này nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ không đóng vai trò là cổ đông mà đơn thuần là người ủy thác cho công ty quản lý quỹ sử dụng vốn huy động được qua phát hành chứng chỉ quỹ để thực hiện hoạt động đầu tư sao cho phù hợp với điều lệ của quỹ và pháp luật hiện hành.

1.2. Các loại quỹ đầu tư

Có nhiều loại quỹ đầu tư chứng khoán như quỹ thành viên, quỹ đại chúng, quỹ mở, quỹ đóng, quỹ đầu tư dạng công ty, quỹ đầu tư dạng hợp đồng…

Vai trò và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

– Quỹ thành viên (còn gọi là quỹ cá nhân) là quỹ huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn. Ở Việt Nam, theo quy định hiện hành, quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá 30 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.

– Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân, pháp nhân nhưng đa phần là nhà đầu tư riêng lẻ. Theo cơ chế hoạt động, quỹ đại chúng thường bao gồm: quỹ mở và quỹ đóng.

– Quỹ đóng (closed – end funds) là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ (hoặc cổ phiếu) đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Chứng chỉ quỹ (hoặc cổ phiếu) được niêm yết và giao dịch trên thị trường thứ cấp giữa các nhà đầu tư mà không làm ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn của quỹ.

– Quỹ mở (open – end funds): còn gọi là quỹ hỗ tương (Mutual Funds) là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ (hoặc cổ phiếu) đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Nhà đầu tư có thể yêu cầu người quản lý mua lại chứng chỉ quỹ đầu tư (hoặc cổ phiếu) của quỹ vào bất cứ lúc nào trong khi quỹ vẫn liên tục phát hành chứng chỉ (hoặc cổ phiếu) mới ra thị trường. Vì vậy số vốn của quỹ không ngừng thay đổi. Với đặc điểm này, cổ phiếu hay chứng chỉ quỹ không giao dịch trên thị trường thứ cấp mà giao dịch trực tiếp với quỹ hoặc với các đại lý được ủy quyền giao dịch của quỹ.

Bảng: Phân biệt sự khác nhau giữa Quỹ đóng và Quỹ mở

Quỹ đầu tư dạng mởQũy đầu tư dạng đóng
· Chào bán ra công chúng liên tục, tổng vốn của quỹ mở biến động hàng ngày

· Số lượng chứng khoán lưu hành luôn thay đổi

· Công ty quản lý quỹ sẵn sàng mua lại số chứng khoán đã phát hành theo giá trị tài sản thuần

· Chứng chỉ quỹ được mua bán trực tiếp tại công ty quản lý quỹ hoặc người bảo lãnh, đại lý

· Giá mua lại chứng chỉ quỹ là giá trị tài sản thuần cộng lệ phí thoái vốn

· Lệ phí được cộng vào giá trị tài sản thuần

· Chào bán ra công chúng một lần, tổng vốn huy động cố định trong suốt thời gian hoạt động của quỹ

· Số lượng chứng khoán lưu hành luôn cố định

· Công ty quản lý quỹ không mua lại số chứng khoán đã phát hành

· Chứng chỉ quỹ được giao dịch trên thị trường tập trung hoặc thị trường OTC

· Giá chứng chỉ quỹ được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường, có thể bằng hoặc cao hơn hoặc nhỏ hơn giá trị tài sản thuần

· Lệ phí giao dịch trả cho nhà môi giới

– Quỹ đầu tư dạng công Trong mô hình này quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng quốc gia. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra.

– Quỹ đầu tư dạng hợp đồng. Đây là mô hình quỹ đầu tư tín thác. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn và thực hiện đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Nhà đầu tư góp vốn vào quỹ thông qua việc mua chứng chỉ quỹ do công ty quản lý quỹ phát hành và ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý và đầu tư vốn của mình. Công ty quản lý quỹ không phải là người chủ sở hữu quỹ mà chỉ là người được ủy quyền quản lý quỹ và hưởng thu nhập từ phí quản lý quỹ, các khoản thưởng nếu kết quả đầu tư quỹ đạt được trên mức kỳ vọng.

2. Khái niệm và đặc điểm của chứng chỉ quỹ đầu tư

a. Thế nào là chứng chỉ quỹ đầu tư

Chứng chỉ quỹ đầu tư là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.

b. Đặc điểm của chứng chỉ quỹ

Chứng chỉ quỹ do công ty quản lý quỹ đầu tư phát hành nhằm huy động vốn để đầu tư chứng khoán hoặc các tài sản khác nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

Chứng chỉ quỹ là bằng chứng xác nhận việc góp vốn của nhà đầu tư vào quỹ, do đó lợi ích (thu nhập) mà mỗi nhà đầu tư được hưởng phụ thuộc vào kết quả đầu tư của quỹ và tỉ lệ chứng chỉ quỹ mà nhà đầu tư nắm giữ so với tổng số chứng chỉ quỹ của quỹ đó đang lưu hành.

Tùy theo đặc điểm của mỗi loại quỹ mà nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ có thể thu hồi vốn trực tiếp từ tổ chức phát hành chứng chỉ quỹ, hoặc đem bán chúng trên

c. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa đầu tư cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán và đầu tư chứng chỉ quỹ do công ty quản lý quỹ phát hành

Cả hai hình thức đầu tư mua cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán và mua chứng chỉ quỹ có đặc điểm chung: đó là, đầu tư không trực tiếp thực hiện hành vi đầu tư chứng khoán mà gián tiếp thông qua quỹ, đồng thời được hưởng lợi từ kết quả đầu tư của quỹ theo tỉ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ mà họ nắm giữ so với tổng số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đang lưu hành của tổ chức phát hành.

Tuy nhiên, giữa hai hình thức đầu tư cũng có những điểm khác nhau. Nếu nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư giữ vai trò là cổ đông, có quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết các vấn đề quan trọng của công ty. Ngược lại, nếu sở hữu chứng chỉ quỹ do các công ty quản lý quỹ phát hành, nhà đầu tư không được quyền tham gia vào quá trình ra các quyết định đầu tư của quỹ với tư cách là đồng sở hữu mà chỉ thuần túy là người ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ.

Tình huống:

Thị trường bất động sản trong vài tháng gần đây biến động rất mạnh, giá bất động sản đang tăng cao và dự đoán sẽ bùng nổ trong thời gian tới. Thấy được thời cơ kinh doanh, công ty than Bình Minh quyết định thành lập một quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng tên là Bình Phát do chính công ty quản lý, tổng vốn điều lệ của quỹ là 100 tỷ đồng huy động được bằng hình thức bán các chứng chỉ quỹ đóng ra ngoài công chúng. Sau khi huy động được vốn từ phát hành chứng chỉ quỹ, công ty đầu tư ngay 50 tỷ đồng vào một lô đất lớn cạnh đường Láng – Hòa Lạc, đầu tư 30 tỷ vào thị trường chứng khoán, cho công ty than Hà Tu vay 15 tỷ, 5 tỷ còn lại và đầu tư ngay vào chứng chỉ quỹ của mình. Sau một thời gian, thị trường bất động tiếp tục lên cơn sốt nên công ty quyết định phát hành thêm chứng chỉ quỹ để tăng vốn lên 200 tỷ nhằm có thêm tiền đầu tư vào thị trường này.

Câu hỏi

Theo anh (chị), việc làm của công ty than Bình Minh và quỹ đầu tư chứng khoán Bình Phát đúng hay sai? Giải thích?

Tóm lược:

Chứng chỉ quỹ đầu tư do các công ty quản lý quỹ phát hành. Người đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ không trực tiếp thực hiện hành vi đầu tư chứng khoán từ số vốn đã góp vào quỹ. Hoạt động đầu tư sử dụng Quỹ được thực hiện theo Điều lệ của quỹ dưới sự quản lý điều hành của công ty quản lý quỹ và được giám sát bởi ngân hàng giám sát. Người đầu tư chứng chỉ quỹ được hưởng lợi từ kết quả đầu tư của quỹ theo tỉ lệ chứng chỉ quỹ mà họ nắm giữ.

Rate this post

Leave A Reply

Your email address will not be published.