Hối phiếu là gì? Các quy định và nghiệp vụ liên quan hối phiếu

0

Hối phiếu là phương tiện được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế. Hối phiếu là một bộ phận cấu thành quan trọng trong bộ chứng từ thanh toán, khi sử dụng phương thức thanh toán quốc tế như phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ.

Khi sử dụng hối phiếu, người sử dụng phải tuân theo các đạo luật chi phối nó.

Các nguồn luật chi phối hối phiếu bao gồm:

  • Luật thống nhất về hối phiếu 1930 (Uniform law for bills of exchange – ULB) – Công ước Giơnevơ năm 1930-1931.
  • Luật hối phiếu của Anh quốc năm 1882 (Bill of Exchange Act of 1882 – BEA)
  • Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm 1962 (UCC – 1962).

1. Khái niệm và đặc điểm của hối phiếu

* Khái niệm: Hối phiếu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm hối phiếu.

Từ khái niệm trên ta thấy, các đối tượng liên quan đến hối phiếu bao gồm:

  • Người ký phát hối phiếu (Drawer): là người bán hàng hay người xuất khẩu (Exporter).
  • Người trả tiền hối phiếu (Drawee): là người mua hàng hoặc người nhập khẩu (Importer), hoặc người thứ 3 do sự chỉ định của người nhập khẩu (thường là một ngân hàng đóng vai trò ngân hàng chấp nhận hoặc ngân hàng mở thư tín dụng).
  • Người thụ hưởng hối phiếu: trước tiên là người ký phát hối phiếu, sau đó có thể là người nào đó do người ký phát hối phiếu chỉ định.

Đặc điểm của hối phiếu: Hối phiếu có 3 đặc điểm

  • Tính trừu tượng: Không cần ghi rõ nội dung quan hệ kinh tế phát sinh ra hối phiếu;
  • Tính bắt buộc trả tiền
  • Tính lưu thông: Do hai đặc điểm trên làm cho hối phiếu có thể chuyển nhượng dễ dàng từ người này sang người khác trong thời hạn của hối phiếu. Người trả tiền thanh toán cho người sở hữu hối phiếu.

2. Một số quy định về việc lập và sử dụng hối phiếu

* Những quy định về việc thành lập hối phiếu:

Hối phiếu là một văn bản, xác nhận một trái vụ trả tiền có tính chất thương mại cho nên hối phiếu phải có nội dung và hình thức nhất định phù hợp với luật lệ chi phối nó.

+ Về mặt hình thức:

Hình thức của hối phiếu được quy định như sau:

  • Hối phiếu phải được lập thành văn bản.
  • Hình mẫu hối phiếu ở nước ta thường do ngân hàng nhà nước thống nhất in sẵn và phát hành. Đối với các nước khác hình mẫu hối phiếu thương mại do tư nhân tự định ra và tự phát hành. Hình mẫu của hối phiếu không quyết định giá trị pháp lý của hối phiếu.
  • Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu là ngôn ngữ viết, thống nhất một thứ tiếng nhất định, thường là tiếng Anh. Hối phiếu có thể tự thiết lập hoặc điền vào mẫu in sẵn bằng thứ mực không phai.
  • Hối phiếu có thể lập thành một hoặc nhiều bản, mỗi bản đều phải đánh số thứ tự và các bản có giá trị pháp lý như nhau. Khi thực hiện thanh toán ngân hàng thường gửi 2 bản hối phiếu liên tiếp đến cho người trả tiền đề phòng sự thất lạc. Hối phiếu chỉ thanh toán một bản đến trước, bản nào đến sau sẽ trở thành vô giá trị. Vì vậy, trên hối phiếu thường ghi câu “Sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền)…”ở bản số 1 của hối phiếu. Bản số 2 lại ghi “Sau khi nhìn thấy bản thứ hai của hối phiếu này (bản thứ nhất có cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền )….”. Hối phiếu không có bản phụ.

+ Về mặt nội dung:

Nội dung hối phiếu

Một hối phiếu phải bao gồm những nội dung bắt buộc sau đây:

  • Tiêu đề của hối phiếu
  • Địa điểm ký phát hối phiếu
  • Địa điểm trả tiền của hối phiếu
  • Ngày tháng năm ký phát hối phiếu
  • Mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện
  • Số tiền của hối phiếu
  • Thời hạn trả tiền của hối phiếu: gồm có hai loại
  • Người hưởng lợi
  • Người trả tiền hối phiếu

* Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến hối phiếu:

Ban đầu có 3 bên tham gia liên quan trực tiếp đến hối phiếu là: người ký phát, người trả tiền và người thụ hưởng. Tuy nhiên trong quá trình tham gia thanh toán hối phiếu, nếu là hối phiếu có kỳ hạn, hối phiếu có thể chuyển nhượng cho người khác thì số thành viên tham gia và liên quan đến hối phiếu sẽ bao gồm cả người chuyển nhượng và người cầm phiếu.

+ Người ký phát hối phiếu:

Người ký phát hối phiếu trong ngoại thương là người xuất khẩu, người cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xuất khẩu hàng hoá.

Người ký phát hối phiếu có trách nhiệm:

  • Ký phát hối phiếu theo đúng luật.
  • Khi hối phiếu đã được chuyển nhượng và bị từ chối trả tiền thì người ký phát hối phiếu phải có trách nhiệm hoàn trả tiền cho người thụ hưởng của tờ hối phiếu đó.

Quyền lợi của người ký phát hối phiếu:

  • Quyền được hưởng số tiền ghi trên hối phiếu.
  • Quyền chuyển nhượng quyền hưởng lợi đó cho người khác.

+ Người trả tiền hối phiếu:

Trong hoạt động ngoại thương người trả tiền hối phiếu là người nhập khẩu (nếu hối phiếu được sử dụng trong phương thức nhờ thu), hoặc là ngân hàng mở thư tín dụng (L/C) hay ngân hàng xác nhận thư tín dụng (nếu hối phiếu được sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ)

Người trả tiền hối phiếu có trách nhiệm:

  • Trả tiền hối phiếu theo những qui định đã ghi trên hối phiếu.
  • Nếu là hối phiếu có kỳ hạn, người trả tiền hối phiếu phải ký chấp nhận trả tiền hối phiếu khi nhìn thấy hối phiếu. Việc chấp nhận này là vô điều kiện, phù hợp với luật ULB.

Quyền lợi của người trả tiền hối phiếu: Người trả tiền có quyền từ chối trả tiền hối phiếu khi chưa ký chấp nhận. Việc từ chối trả tiền phải phù hợp với luật ULB.

+ Người thụ hưởng hối phiếu:

Người thụ hưởng hối phiếu là người có quyền nhận được số tiền của hối phiếu. Người thụ hưởng có thể là người ký phát hối phiếu hoặc có thể là một người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định, hoặc do người thụ hưởng chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu của mình cho một người đó bằng thủ tục ký hậu hối phiếu.

+ Người chuyển nhượng hối phiếu:

Người chuyển nhượng hối phiếu là người đem quyền hưởng lợi hối phiếu của mình chuyển cho người khác bằng thủ tục ký hậu hối phiếu. Như vậy người chuyển nhượng đầu tiên là người ký phát hối phiếu.

+ Người cầm phiếu:

Người cầm phiếu là người có quyền nhận số tiền trên hối phiếu khi hối phiếu đến hạn thanh toán. Người cầm phiếu có thể là:

  • Người ký phát hối phiếu, nếu người này không chuyển nhượng hối phiếu cho người khác.
  • Đối với hối phiếu đã được chuyển nhượng, người cầm phiếu là người thụ hưởng cuối cùng của hối phiếu.

Cần lưu ý 2 trường hợp:

  • Nếu hối phiếu không ghi tên người thụ hưởng ở mặt trước của tờ hối phiếu (tức là hối phiếu vô danh) thì bất kỳ người nào cầm hối phiếu cũng trở thành người thụ hưởng.
  • Nếu hối phiếu được chuyển nhượng ở mặt sau bằng hình thức ký hậu để trống thì bất kỳ người nào cầm hối phiếu cũng đều trở thành người thụ hưởng.

3. Các nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng hối phiếu

* Chấp nhận hối phiếu:

Hối phiếu sau khi ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để người này ký chấp nhận trả tiền (đây là hành vi cam kết trả tiền của người có nghĩa vụ trả tiền khi hối phiếu đến hạn thanh toán ), đặc biệt là đối với hối phiếu có kỳ hạn. Một hối phiếu đã được ký chấp nhận trả tiền mới có sự tin cậy trong thanh toán.

Thông thường hối phiếu được gửi tới tay người trả tiền, để người này ký chấp nhận trước ngày hết hạn xuất trình hối phiếu. Thời hạn chấp nhận có thể được giải thích trong 2 trường hợp:

  • Trường hợp 1: Nếu hai bên không có thoả thuận gì khác thì theo luật ULB quy định thời hạn chấp nhận là 12 tháng kể từ ngày ký phát hối phiếu.
  • Trường hợp 2: Nếu hai bên quy định rõ với nhau trong hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc trong thư tín dụng thời hạn cụ thể phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận, thì hối phiếu phải được xuất trình trong thời hạn đó.

Ví dụ: thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là 30 ngày kể từ ngày giao hàng, thì thời hạn chấp nhận hối phiếu chỉ trong vòng 30 ngày đó. Nếu quá 30 ngày tức là hết hiệu lực của thư tín dụng, ngân hàng mở L/C sẽ từ chối thanh toán tờ hối phiếu gửi đến (nếu là hối phiếu trả tiền ngay) hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu (nếu là hối phiếu kỳ hạn).

* Ký hậu hối phiếu (Endorsement):

Ký hậu là hành vi pháp lý dùng để chuyển nhượng hối phiếu. Khi người hưởng lợi muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người khác thì phải ký vào vị trí quy định ở mặt sau của tờ hối phiếu rồi chuyển cho người đó.

Có 4 hình thức ký hậu khác nhau:

– Ký hậu để trắng (Blank endorsement): là hình thức ký hậu không chỉ định người thụ hưởng kế tiếp là ai. Người ký hậu chỉ ký tên vào mặt sau của tờ hối phiếu. Với loại ký hậu này, người nào cầm hối phiếu sẽ trở thành người thụ hưởng hối phiếu và việc chuyển nhượng kế tiếp hối phiếu này chỉ cần trao tay là đủ (nếu người ký hậu không muốn thay đổi hình thức ký hậu)

– Ký hậu theo lệnh (Oder endorsement): là hình thức ký hậu chỉ định một cách suy đoán ra người hưởng lợi hối phiếu do thủ tục ký hậu đem lại.

Người ký hậu chỉ cần ghi câu: “trả theo lệnh ông X” và ký tên. Như vậy người thụ hưởng hối phiếu trong trường hợp này chưa quy định rõ ràng, cần suy đoán theo ý định của ông X, nếu ông X ra lệnh trả tiền cho một người khác thì người đó sẽ là người thụ hưởng hối phiếu. Nếu ông X im lặng thì người thụ hưởng hối phiếu đương nhiên là ông X.

Với cách ký hậu này, hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp nhau đến khi nào người thụ hưởng cuối cùng không ký hậu chuyển nhượng nữa, và đến hạn hối phiếu sẽ được thanh toán. Vì vậy ký hậu theo lệnh là loại ký hậu rất thông dụng trong thanh toán quốc tế.

– Ký hậu hạn chế (Restrictive endorsement): là hình thức ký hậu chỉ định rõ người được thụ hưởng hối phiếu kế tiếp và chỉ người đó mà thôi.

Người ký hậu ghi câu: “chỉ trả cho ông X” và ký tên. Đối với loại ký hậu này, chỉ có ông X mới nhận được tiền của hối phiếu, do đó ông X không thể chuyển nhượng tiếp hối phiếu này cho người khác bằng thủ tục ký hậu được nữa.

– Ký hậu miễn truy đòi (Without recouse endorsement): là hình thức ký hậu mà sau đó người thụ hưởng kế tiếp không được đòi lại tiền của người ký hậu chuyển nhượng cho mình khi người thụ lệnh (người tra tiền) từ chối thanh toán tiền hối phiếu. Hình thức ký hậu này người ký hậu ghi thêm câu: “Miễn truy đòi người ký hậu” cùng với một trong 3 loại ký hậu trên.

Ví dụ: “Trả theo lệnh của ông X, miễn truy đòi” . Như vậy khi bị từ chối trả tiền thì ông X không được đòi tiền người ký hậu trực tiếp cho mình.

Nếu hối phiếu có nhiều người ký hậu theo lệnh đều ghi chữ “miễn truy đòi” vào chỗ ký hậu của mình, còn có một người không ghi chữ “miễn truy đòi” thì đương nhiên người này không được hưởng quyền miễn truy đòi đó. Khi hối phiếu bị từ chối thanh toán, họ phải có trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng kế tiếp.

Ký hậu miễn truy đòi là một hình thức được sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế.

* Ý nghĩa pháp lý của thủ tục ký hậu:

  • Thừa nhận sự chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác
  • Việc ký hậu mang tính chất trừu tượng và vô điều kiện, có nghĩa là người ký hậu không cần phải nêu lý do cũng như điều kiện của việc chuyển nhượng và cũng không cần phải thông báo cho người trả tiền biết về việc chuyển nhượng đó.
  • Xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền hối phiếu đối với người hưởng lợi kế tiếp. Điều đó có nghĩa là người ký hậu chuyển nhượng cam kết rằng nếu người thụ lệnh không trả được tiền thì họ sẽ là người chịu trách nhiệm trả tiền cho người được chuyển nhượng kế tiếp trên hối phiếu.

* Bảo lãnh hối phiếu (Aval of B/E):

Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ 3 sẽ trả tiền cho người hưởng lợi khi đến hạn trả tiền.

Hình thức thể hiện của sự bảo lãnh trên hối phiếu được ghi bằng chữ “Bảo lãnh” và người bảo lãnh ký tên. Thông thường thì ngân hàng đứng ra bảo lãnh hối phiếu theo yêu cầu của người trả tiền. Khi bảo lãnh ngân hàng sẽ thu phí bảo lãnh và tiền hành thực hiện cam kết bảo lãnh với hai hình thức:

  • Bảo lãnh ngay trên hối phiếu, thể hiện bằng chữ “Bảo lãnh” (as aval, Guarantee) và ký tên trên tờ hối phiếu.
  • Bảo lãnh bằng một văn bản riêng thường gọi là bảo lãnh mật. Sở dĩ có hình thức bảo lãnh này là do người trả tiền không muốn cho người khác biết tình hình tài chính của mình đến mức cần phải bảo lãnh, nếu sự bảo lãnh ghi ngay trên hối phiếu. Chỉ có một số người cần thiết có liên quan mới được thông báo có sự bảo lãnh đó và sự bảo lãnh này có lợi ích đối với họ.

* Kháng nghị về việc trả tiền hối phiếu:

Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu mà hối phiếu không được thanh toán, thì người hưởng lợi hiện hành có quyền kháng nghị người trả tiền hối phiếu trước pháp luật. Việc từ chối thanh toán của người trả tiền hối phiếu được xác nhận bằng một văn bản kháng nghị của người thụ hưởng hiện hành. Bản kháng nghị phải được lập ra trong thời hạn 2 ngày làm việc kế tiếp sau ngày hết hạn của hối phiếu. Sau khi lập xong bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày làm việc, người bị từ chối trả tiền phải báo cho người chuyển nhượng trực tiếp để đòi tiền hoặc đòi tiền bất cứ người nào đã ký hậu chuyển nhượng hối phiếu hoặc đòi người ký phát hối phiếu.

Nếu không có bản kháng nghị về việc bị từ chối trả tiền thì những người chuyển nhượng được miễn trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nhưng người ký phát hối phiếu và người chấp nhận trả tiền vẫn phải chịu trách nhiệm đối với người kháng nghị.

Ví dụ: A là người ký phát hối phiếu; B, C, D là những người được chuyển nhượng tiếp sau; E là người được chuyển nhượng cuối cùng. Khi E bị từ chối trả tiền, E sẽ chuyển hối phiếu để đòi tiền D kèm theo một bản tính tiền, gồm số tiền của hối phiếu, chi phí làm thủ tục kháng nghị và các chi phí khác. D hoàn trả tiền cho E và truy đòi ngược lại C, và cứ thế cho tới A.

4. Phân loại hối phiếu

* Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu

Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu người ta chia hối phiếu thành 2 loại:

– Hối phiếu trả tiền ngay: Là loại hối phiếu được trả tiền ngay sau khi người trả tiền nhìn thấy hối phiếu. Việc trả tiền này có thể mang ý nghĩa ngay lập tức, hoặc ngay sau khi nhìn thấy hối phiếu 5 đến 7 ngày. Việc trả tiền không chỉ phụ thuộc vào hối phiếu, mà còn phụ thuộc vào bộ chứng từ gửi hàng.

Hối phiếu có kỳ hạn: Là loại hối phiếu được trả tiền sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu.

* Căn cứ vào chứng từ kèm theo hối phiếu

Căn cứ vào chứng từ kèm theo hối phiếu, hối phiếu được phân thành 2 loại:

– Hối phiếu trơn (hối phiếu không kèm chứng từ ): là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền trên hối phiếu không có kèm theo điều kiện về việc phải trao bộ chứng từ gửi hàng. Thanh toán bằng loại hối phiếu này không đảm bảo được quyền lợi của người xuất khẩu cũng như người nhập khẩu, chỉ thường được dùng để thu tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng…

– Hối phiếu kèm chứng từ: là loại hối phiếu mà việc thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu đòi hỏi kèm theo điều kiện về việc trao bộ chứng từ thương mại cho người trả tiền hối phiếu. Nếu người trả tiền đã trả tiền, hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu để người nhập khẩu nhận hàng. Vì vậy loại hối phiếu này đảm bảo quyền lợi của người xuất khẩu hơn. Vì lẽ đó, trong thanh toán quốc tế, hối phiếu kèm chứng từ được áp dụng phổ biến.

Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại:

+ Hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay.

+ Hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận.

* Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng của hối phiếu

Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng của hối phiếu, hối phiếu có thể chia làm 3 loại:

– Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi cụ thể tên người được thụ hưởng. Loại hối phiếu này không chuyển nhượng được.

– Hối phiếu vô danh: là loại hối phiếu không ghi tên người được thụ hưởng, thường ghi “trả cho người cầm phiếu”. Đối với loại hối phiếu này, ai nắm trong tay hối phiếu người đó được quyền hưởng lợi từ hối phiếu, nó có thể chuyển nhượng dễ dàng bằng cách trao tay.

– Hối phiếu theo lệnh: là loại hối phiếu không ghi đích danh tên người hưởng lợi, mà chỉ ghi “trả tiền theo lệnh của…”. Loại hối phiếu này có thể chuyển nhượng, nhưng phải thông qua thủ tục ký hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.

* Căn cứ vào người ký phát hối phiếu:

Căn cứ vào người ký phát hối phiếu, hối phiếu được chia ra làm 2 loại:

– Hối phiếu thương mại: là loại hối phiếu do người bán ký phát đòi tiền người mua, việc lập hối phiếu không có sự tham gia của ngân hàng.

– Hối phiếu ngân hàng: là loại hối phiếu do ngân hàng ký phát đòi tiền một người nào đó, hoặc ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ghi trên hối phiếu.

(Nguồn tham khảo: Nguyễn Tiến Trung, Giáo trình Nghiệp vụ thanh toán)

Rate this post

Leave A Reply

Your email address will not be published.