Quy định về trợ cấp pccc 2022

0

Cho tôi hỏi  đội phòng cháy và chữa cháy của công ty có bao nhiêu đội trưởng, đội phó, chế độ phụ cấp đối với những người này  như thế nào? Đang chờ phản hồi của bạn, cảm ơn bạn. 

 Đội phòng cháy và chữa cháy của công ty cần bao nhiêu đội trưởng, đội phó? 

Đối với việc thành lập đội phòng cháy và chữa cháy trong doanh nghiệp, thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP như sau: 

  “Điều 31. Thành lập, quản lý và bảo đảm các điều kiện hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành 

 Đầu tiên. Người đứng đầu cơ sở và người đứng đầu cơ quan, đơn vị kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải hình thành nòng cốt về phòng cháy và chữa cháy và chỉ đạo hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm thành lập, duy trì đội phòng cháy và chữa cháy chuyên trách, đội phòng cháy và chữa cháy và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách. 

  1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cơ sở phải quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động, hỗ trợ kinh phí, trang bị phương tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở. , đội phòng, chống chuyên ngành. 
  2. Bố trí lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành: 
  3. a) Cơ sở có dưới 10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo; 
  4. b) Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng; 
  5. c) Cơ sở có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó; 
  6. d) Cơ sở có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó; 

 đ) Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận, phân xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có 01 tổ trưởng; 

  1. e) Cơ sở được trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới thì biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phải bảo đảm duy trì số người thường trực đáp ứng theo cơ số của phương tiện chữa cháy cơ giới; 
  2. g) Đối với trạm biến áp được vận hành tự động, có hệ thống phòng cháy và chữa cháy tự động được liên kết, hiển thị, cảnh báo cháy về cơ quan chủ quản và có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thì không phải thành lập và duy trì lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Cơ quan, tổ chức trực tiếp vận hành, quản lý trạm biến áp phải chịu trách nhiệm duy trì và bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với trạm biến áp do mình quản lý. 
  3. Cơ quan Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành.” 

 Như vậy người đứng đầu doanh nghiệp phải có trách nhiệm thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và trực tiếp duy trì hoạt động. Tùy theo quy mô nhân sự tại các doanh nghiệp mà lực lượng trong đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở sẽ được bố trí cho phù hợp.  Tuy nhiên, thông thường  đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở chỉ cần một đội trưởng. Khi công ty có từ 50 đến 100 lao động mới phải bổ nhiệm một phó đội trưởng; công ty có trên 100 lao động phải bổ nhiệm thêm một phó đội trưởng. Đặc biệt, tuân thủ các quy định  trên. 

 Mức phụ cấp cho đội trưởng, đội phó đội phòng cháy và chữa cháy bán chuyên trách  là bao nhiêu?  

 Theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định 136/2020/NĐ-CP được nêu như sau:  

 “Điều 34. Chế độ, chính sách đối với người tham gia chữa cháy và đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành 

 …  3. Đội trưởng, Đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, ngoài việc  hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) còn được hưởng chế độ thường xuyên. hỗ trợ của các cơ quan quản lý và các tổ chức. Căn cứ  điều kiện thực tế, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định mức hỗ trợ cho từng chức danh, nhưng không thấp hơn hệ số 0,2 mức lương tối thiểu vùng.” 

 Như vậy, đội trưởng, đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở sẽ được hưởng mức hỗ trợ thường xuyên với mức không thấp hơn hệ số 0,2 mức lương tối thiểu vùng. 

 Mức lương tối thiểu vùng hiện hành để làm căn cứ chi hỗ trợ thường xuyên cho đội trưởng, đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở  là bao nhiêu?  Về mức lương tối thiểu vùng  áp dụng, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2022 như sau: 

 

 Điều 3. Mức lương tối thiểu 

  1. Mức lương tối thiểu tháng, tiền lương tối thiểu giờ của người lao động làm việc cho người sử dụng lao động phân theo vùng như sau: 

 lương 

  1. Danh mục các địa phương thuộc khu vực I, khu vực II, khu vực III và khu vực IV được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Vì vậy, dựa vào bảng trên, bạn tính mức lương tối thiểu ở địa phương mình.

 

Rate this post

Leave A Reply

Your email address will not be published.