Ban đã biết additives là gì? chất phụ gia là gì? Cùng Luân Kha tìm hiểu
Nội Dung
Ban đã biết additives là gì? chất phụ gia là gì? Cùng Luân Kha tìm hiểu
additives là gì – Vấn đề hóa chất trong thực phẩm là mối quan tâm của rất nhiều người trong chúng ta . Dù ăn ở nhà , hay ăn ở tiệm chúng ta củng không thể nào tránh khỏi được hóa chất .Hầu như hóa chất hiện diện mọi nơi. Ăn một tô phở, ăn một gói mì, một lon soupe, uống 1 lon coca ,thậm chí nhai 1 thỏi chewing gum, chúng ta cũng đã vô tình nuốt vào người một số chất hóa học rồi . Nhưng xin quý bạn đừng vội hoang mang . Nói là nói vậy thôi chớ không phải hóa chất nào cũng đều độc , cũng đều hại cho cơ thể hết đâu nhé Cũng tùy thứ, tùy loại hóa chất, tùy theo ăn nhiều hay ăn ít , ăn có thường xuyên hay không , và đôi khi cũng tùy theo người ăn nửa , có người ăn vô thì không hề hấn gì, có người khác thì bị phản ứng ngứa ngáy , nổi mề đay, khó thở vv… Cuộc sống càng văn minh tiến bộ, con người càng phải đối đầu nhiều hơn với hiểm họa hóa chất….
Sơ lược về additives là gì?
Xưa kia, con người sống gần với nông nghiệp chăn nuôi, thực phẩm được sản xuất tại chỗ để cung ứng nhu cầu. Họ ăn thực phẩm tươi không pha trộn từ rau trái, động vật. Chỉ khi nào dư thừa thực phẩm, muốn để dành thì họ mới nghĩ đến chuyện phơi, ướp. Mà các chất để ướp cũng giản dị, như với muối, với đường, một vài loại men hoặc dùng các phương thức làm khô. Ngày nay, nếp sống đô thị phát triển, dân chúng tập trung đông hơn ở thành phố, các trung tâm công kỹ nghệ, thực phẩm được chuyên chở từ nơi xa xôi nên cần được giữ gìn sao cho khỏi hư thối. Rồi để cạnh tranh, nhiều thực phẩm được thêm các chất làm tăng khả năng dinh dưỡng, hương vị mầu sắc, vẻ nhìn. Đó là các chất phụ gia, tiếng Anh là “Food Additives”. Chất phụ gia đã đóng góp vai trò quan trọng để làm thực phẩm phong phú, cất giữ an toàn lâu ngày, giúp quý bà nội trợ không phải ngày ngày xách giỏ đi chợ mua lạng thịt, bó rau.
Vài điều hiểu biết thêm về additives là gì?
Với sự phát triển của xã hội, nhu cầu về ẩm thực của con người cũng được nâng cao hơn, trong các bữa ăn để đảm bảo tiêu chí ngon và đậm đà khẩu vị người ta càng chú trọng nhiều hơn đến phụ gia, vì thế phụ gia thực phẩm đóng vai trò ngày càng cao cho thực đơn của mỗi gia đình. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để chúng ta biết thêm về phụ gia là gì và vai trò của hương liệu, phụ gia thực phẩm đối với đời sống nhé!
Phụ gia thực phẩm là một loại hóa chất, những loại hương liệu được bổ sung giúp cho thực phẩm tăng thêm hương, vị và màu sắc, mặt khác phụ gia thực phẩm có khả năng giữ cho thực phẩm kéo dài thời gian sử nhưng không làm thay đổi chất lượng và hương vị của sản phẩm, phụ gia thực phẩm là những chất không được coi là thực phẩm hoặc là một thành phần của thực phẩm, nó có ít hoặc không có giá trị dinh dưỡng.
Chất phụ gia là gì ? ( Additifs alimentaires, Food additives) additives là gì
Đây là những chất người ta cố tình trộn thêm vào thức ăn hoặc thức uống để cho chúng khỏi bị hư thối, để kéo dài thời gian bảo quản được lâu hơn , nhưng vẩn không làm thay đổi chất lượng và hương vị của sản phẩm . Đôi khi người ta cũng sử dụng chất phụ gia để có được một tính chất mong muốn nào đó , như để cho sản phẩm được dai , được dòn ,để có một màu sắc hoặc một mùi vị thích hợp nào đó hầu dể hấp dẫn người tiêu thụ. Nhờ chất phụ gia mà bánh mì có thể được giử lâu ngày mà không sợ meo mốc , bánh biscuit, céreal, chip , giử được độ dòn rất lâu , củ kiệu được trắng ngần dòn khướu , jambon saucisse vẩn giử được màu hồng tươi thật hấp dẩn , dầu ăn và margarine được trộn thêm 1 số chất chống oxy hóa nên không bị hôi ( rancid) theo thời gian .
Chất phụ gia có thể có nguồn gốc thiên nhiên, hay được tổng hợp hoặc bán tổng hợp hóa học ( như bicarbonate de sodium ) , đôi khi chúng cũng được tổng hợp từ vi sinh vật , chẳng hạn như các loại enzymes dùng để sản xuất ra yogurts. Chất phụ gia cũng có thể là các vitamins được người ta thêm vào thực phẩm để tăng thêm tính bổ dưỡng ….
additives là gì? Chất phụ gia được kiểm soát như thế nào?
Cơ quan Direction générale de la Protection de la Santé , thuộc Santé Canada có nhiệm vụ phê chuẩn và ấn định hàm lượng của 400 chất phụ gia đang được sử dụng tại Canada . Tùy theo chức năng , chúng được xếp thành 15 nhóm . Liều lượng tối đa tồn trử ( dose maximale de residu) và liều lượng thường nhật khả chấp ( dose journalière admissible) của từng chất phụ gia đều được quy định rõ ràng . Theo đà phát triển và khám phá mới của khoa học , người ta không ngừng điều chỉnh bảng danh sách các chất phụ gia đã được cho phép sử dụng từ trước . Có những chất trước kia thì được cho phép, nay thì nó lại trở thành những chất nguy hiểm nên bị cấm xài , trong khi đó cũng có những chất phụ gia mới được cho thêm vào danh sách . Thí dụ điển hình là 2 chất đường hóa học Saccharine và Cyclamate , trước kia được thấy dùng rộng rải trong kỹ nghệ thực phẫm để làm sản phẩm diète . Hai chất này , ngày nay đã bị Canada cấm sử dụng trong kỹ nghệ vì thấy chúng có thể tạo ra cancer bọng đái ở chuột thí nghiệm , nhưng hai loại đường này vẩn được cho phép dùng với tính cách cá nhân với liều lượng nhỏ để mỗi người tự mình bỏ vào café. Mỗi khi có ý định sản suất 1 sản phẩm mới , nhà sản xuất phải đệ nạp cho Cơ quan Kiểm Tra Thực Phẩm ( CFIA) tất cả hồ sơ liên quan đến các khâu sản xuất (cách biến chế , công thức, nhãn hiệu) . Luật Loi et Reglements sur les Aliment et drogues bắt buộc nhà kỹ nghệ phải liệt kê trên nhãn hiệu tất cả hóa chất được sử dụng trong sản phẩm .Các chất phụ gia cũng có thể thay đổi tùy theo từng quốc gia , có thứ được xài ở xứ này nhưng ngược lại bị cấm sử dụng tại xứ khác .Thí dụ phẩm màu amarante ( E 123) được cho phép sử dụng ở Canada và Âu Châu, trong khi Hoa Kỳ lại cấm từ lâu vì sợ nó có thể gây ra cancer . Cùng một lý do này , phẩm đỏ allura AC ( E 129 ) bị cấm tại nhiều quốc gia Âu Châu, nhưng lại vẩn được sử dụng tại Bắc Mỹ.
additives là gì? Một số chất phụ gia điển hình .
Chất phụ gia có thể có nguồn gốc thiên nhiên, hay được tổng hợp hoặc bán tổng hợp hóa học ( như bicarbonate de sodium ) , đôi khi chúng cũng được tổng hợp từ vi sinh vật , chẳng hạn như các loại enzymes dùng để sản xuất ra yogurts. Chất phụ gia cũng có thể là các vitamins được người ta thêm vào thực phẩm để tăng thêm tính bổ dưỡng ….
-Các chất rút độ ẩm : silicate de calcium trong muối , bioxyde de silicium trong đường .-
-Các chất tẩy trắng : bromate de potassium, azodicarbonamide trong bột, và trong bánh mì .
-Các phẩm màu : carotène trong margarine, amarante trong kẹo . Có tất cả lối 30 phẩm màu ( colorants) được cho phép sử dụng, trong số này có 10 màu hóa học nhân tạo, số còn lại có nguồn gốc thiên nhiên . Trên nhãn hiệu sản phẩm ,nhà sản xuất có quyền chỉ nêu chử colorant mà thôi,khỏi phải nói rỏ tên loại phẩm đó là gì . Một số màu hóa học bị nghi là có thể gây ung thư .
-Các loại enzymes : để dùng như chất xúc tác ( catalyseur) , chẳng hạn như présure trong fromage, và broméline trong beer.
-Các chất làm cho rắn chắc , làm cho dòn : chlorure de calcium trong thực phẩm đóng hộp , sulfate double d’ aluminium et d’ammonium trong các loại dưa chua.
-Các chất áo bên ngoài ( agent de satinage, glacage) : gomme arabique, silicate de magnésium trong bánh kẹo để cho có vẻ bóng láng hơn .
-Các chất thay thế đường ( édulcorant) : asprtame, sorbitol .
-Các chất độn ( tampon) : để làm ổn định độ acide-base ( pH) , như acide tartrique trong men hóa học, acide citrique trong các loại mứt .
additives là gì? Các chất bảo quản ( agents de conservation) : được phân ra làm 2 loại :
Xem thêm : IP là gì? Cách xác định địa chỉ IP trên máy tính
– Các chất diệt trùng( antimicrobien) : như propionate de calcium trong bánh mì, nitrate, nitrite de sodium&de potassium trong các loại thịt nguội jambon, saucisse …
– Các chất chống oxy hóa ,thí dụ như chất BHA ( hydroxyanisole butilé ), BHT (hydroxytoluène butilé) thường được thêm vào một số dầu thực vật để nó khỏi hôi (rancid) . Có tài liệu nói rằng 2 chất này có thể gây ra cancer .
-Các chất kềm hãm ( sequestrant) : giúp ổn định sản phẩm bằng cách phối hợp với các kim loại, thí dụ như EDTA disodique dùng trong các loại mứt để trét bánh mì .
-Các chất làm thay đổi tinh bột : như acide chlorydrique có tác dụng thủy phân tinh bột đậu nành trong kỹ nghệ sản xuất nước tương và dầu hào .
-Các chất nuôi dưỡng men : sulfate de zinc để sản xuất beer, và chlorure d’ ammonium để làm bánh mì.
-Các chất dung môi ( solvant) : như alcool éthylique trong các phẩm màu .
-Các chất làm cho nhão, cho ổn định ,và làm cho đặc sệt ( gélatinisant, stabilisant, épaississant ) : như carraghénine trong cà rem , và chất mono & diglycéride trong các loại fromage lỏng
additives là gì? Chất phụ gia ảnh hưởng thế nào trên sức khỏe ?
Đây là một vấn đề phức tạp. Nhiều nhà khoa học cũng như nhiều phe nhóm đang tranh luận gây go về sự an toàn của các chất phụ gia . Nên nhớ vì quyền lợi , giới kỹ nghệ cổ võ rất mạnh mẽ việc sử dụng hóa chất, và họ thường tài trợ cho các đại học để thực hiện những công trình khảo cứu có lợi cho sản xuất . Nói chung thì các triệu chứng thường thấy thuộc vào loại phản ứng dị ứng, như ngứa ngáy , da nổi đỏ , nhức đầu , đau bụng, nôn mửa, chóng mặt, khó thở vv….Nói là nói vậy thôi chớ không phải hóa chất nào cũng đều độc , cũng đều hại cho cơ thể hết đâu nhé Cũng tùy thứ, tùy loại hóa chất, tùy theo ăn nhiều hay ăn ít , ăn có thường xuyên hay không , và đôi khi cũng tùy theo người ăn nửa , có người ăn vô thì không hề hấn gì, có người khác thì bị phản ứng ngứa ngáy , nổi mề đay, khó thở vv… Cuộc sống càng văn minh tiến bộ, con người càng phải đối đầu nhiều hơn với hiểm họa hóa chất….
Điều mà mọi người lo ngại nhất là đối với một số chất phụ gia, nếu ăn nhiều và ăn thường xuyên trong thời gian lâu dài, là nó có thể gây ra cancer . Nhiều là bao nhiêu, lâu là mấy năm ? Không ai có thể trả lời chính xác được . Cũng may là có một số tổ chức tư nhân ý thức được hiểm họa của một số chất phụ gia xét ra quá nguy hiểm cho sức khỏe , nên họ đã không ngừng báo động ,cảnh giác dân chúng , đồng thời làm áp lực với chính phủ để giới hạn việc sử dụng những chất này.
Các tìm kiếm liên quan đến additives là gì
-solvent là gì
-food additives
Nguồn: https://25giay.vn
Danh mục: Hỏi Đáp