Bảo hiểm thất nghiệp Tiếng Anh là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là một loại bảo hiểm được đông đảo người lao động quan tâm. Nhằm góp phần san sẻ gánh nặng tài chính với người lao động mất việc, pháp luật Việt Nam đã quy định về loại bảo hiểm này. Vậy, Loại bảo hiểm này có tên gọi Tiếng Anh là gì, pháp luật Việt Nam quy định như thế nào.
Để giải đáp các thắc mắc đó, mời quý độc giả theo dõi bài viết Bảo hiểm thất nghiệp Tiếng Anh là gì.
Bạn đang xem: Bảo hiểm thất nghiệp Tiếng Anh là gì?
Nội Dung
Bảo hiểm thất nghiệp Tiếng Anh là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp tiếng Anh là Unemployment Insurance, trong đó Unemployment có nghĩa là sự thất nghiệp, Insurance nghĩa là Bảo hiểm.
Bảo hiểm thất nghiệp có nghĩa rất lớn đối với người lao động. Bảo hiểm thất nghiệp không chỉ giúp họ ổn định cuộc sống bản thân và gia đình trong thời gian thất nghiệp, mà còn tạo điều kiện cho họ có cơ hội tham gia vào thị trường lao động tìm kiếm công việc mới.
Khoản 4, điều 3, Luật việc làm 2013 đã giải thích cụ thể Bảo hiểm thất nghiệp là gì. Theo đó, Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau: Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; Hỗ trợ Học nghề; Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Đây là các chế độ cơ bản nhất nhằm hỗ trợ người lao động sớm ổn định và có cơ hội tìm kiếm việc làm.
Như vậy, quý độc giả đã biết bảo hiểm thất nghiệp Tiếng Anh là gì. Hiện nay, pháp luật cũng có quy định các nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp. Tìm hiểu các nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp sẽ giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn loại bảo hiểm này.
Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp?
Nguyên tắc là tư tưởng chỉ đạo, định hướng một hoạt động nhất định. Tương tự, các nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp giúp cho các cá nhân, tổ chức thực hiện đúng quy định trên cơ sở bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của người lao động.
Theo quy định hiện hành, bảo hiểm thất nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Xem thêm : Dịch vụ kế toán trong tiếng Anh là gì? Một số thuật ngữ kế toán tiếng Anh thông dụng
– Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
– Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
– Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.
– Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.
Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Xem thêm : Hình thức đào tạo là gì? Các loại hình Đào tạo?
Ngoại lệ, Người lao động nói trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định ở khoản 1, điều 43 Luật Việc làm 2013.
>>>>>> Tham khảo: Tư vấn bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Cần lưu ý, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:
– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, thời gian tối đa sau khi chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 115 ngày.
Thông qua bài viết Bảo hiểm thất nghiệp Tiếng Anh là gì, chúng tôi mong rằng quý vị đã có được những thông tin hữu ích. Nếu còn bất kỳ thắc nào mời quý độc giả liên hệ Tổng đài 1900 6557 để được tư vấn.
Nguồn: https://25giay.vn
Danh mục: Hỏi Đáp