Trợ cấp thôi việc theo quy định tại điều 48

0

1. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc 

 Theo khoản 1 mục 46 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi:  

 – Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc. 

  – Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại  khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 điều 34 của bộ luật lao động 2019. Cụ thể hơn là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trên bao bao gồm: bao gồm:  

 Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật lao động 2019. 

 Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động.  Hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động. 

  Người lao động bị  phạt tù có thời hạn nhưng không được hưởng án treo hoặc không  được trả tự do theo quy định tại khoản 5 điều 328 bộ luật tố tụng hình sự 2015, bị kết án tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo quy định trong hợp đồng. hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Toà án  có hiệu lực pháp luật. 

  Người lao động chết; đã bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. 

  Người sử dụng lao động là cá nhân chết; đã bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc được cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  thông báo không có người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.  Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019.  

 Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019.  

 2. Trường hợp không nhận được tiền trợ cấp thôi việc 

 Theo Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, Khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc, trừ các trường hợp sau các trường hợp:  

 – Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và pháp luật về bảo hiểm xã hội;  

 – Người lao động tự ý bỏ việc  không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019.  

 Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 mục 125 Bộ luật Lao động 2019.  

 Theo đó, trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.  

 3. Cách tính trợ cấp thôi việc 

 Căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:  

 Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc (năm) x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc  

 Trong đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định theo khoản 2, 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khoản 3, 5 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:  

 * Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc  

 Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trong đó:  

 – Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:  

 Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;  

 Thời gian thử việc; 

 

 Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;  

 Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;  

 Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;  

 Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;  

 Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;  

 Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;  

 Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019. 

  – Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:  

 Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;  

 Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.  – Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng). 

 Nếu tháng lẻ nhỏ hơn hoặc bằng 06 tháng thì tính bằng 1/2 năm, ngoài 06 tháng thì tính bằng 01 năm công tác. 

 * Mức lương để tính trợ cấp thôi việc  

 – Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việc.  

 – Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động liên tục theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước đó. hợp đồng lao động trước khi kết thúc hợp đồng lao động cuối cùng.  

 Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu do nội dung xác định mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì mức lương làm căn cứ tính trợ cấp là xác định . Trợ cấp thôi việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thoả ước lao động tập thể.  

4. Trợ cấp thôi việc có tuân theo IRP không?

  Theo quy định tại điểm b khoản 2 mục 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012, 2014) thì thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: 

 – Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;  

 – Phân bổ và trợ cấp, ngoại trừ:  

 Các khoản  trợ cấp và trợ cấp theo Đạo luật khuyến khích dịch vụ xứng đáng; phụ cấp quốc phòng, an ninh; 

  Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề, công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; 

  Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; 

  Trợ cấp  tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi con nuôi, trợ cấp  suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, trợ cấp tuất, trợ cấp hàng tháng và các khoản trợ cấp khác trong theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; 

  Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động 2019; 

  Các khoản trợ cấp có tính chất phúc lợi xã hội và các khoản trợ cấp, trợ cấp khác không có tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của chính phủ.  

 Như vậy, căn cứ quy định trên thì tiền trợ cấp thôi việc không thuộc đối tượng chịu TNDN. 

 * Lưu ý: Nếu khoản trợ cấp thôi việc này cao hơn mức quy định của Bộ luật lao động 2019 thì phần vượt  sẽ bị IPP chi trả.

Rate this post

Leave A Reply

Your email address will not be published.