Tài sản cố định là gì? Phân loại, nguyên giá, thời gian trích khấu hao

0

1. Khái niệm tài sản cố định

Bất cứ quá trình kinh doanh nào cũng cần có sự hiện diện của 3 yếu tố cơ bản đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Bộ phận tư liệu lao động có giá trị lớn và có thời gian sử dụng, thu hồi giá trị trên 1 năm (như nhà xưởng, văn phòng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, giá trị quyền sử dụng đất…) được gọi là tài sản cố định (TSCĐ). Nói cách khác TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài (trên 1 năm trở lên). Đây là bộ phận tài sản quan trọng biểu hiện quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, TSCĐ chủ yếu là hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho kinh doanh như hệ thống cửa hàng, kho tàng, máy móc thiết bị bán hàng, phương tiện vận tải…

Theo chế độ hiện hành (điều 3, thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ) tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ được quy định như sau:

– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

– Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó  nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.

Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.

Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.

Lưu ý:

  • Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn ở trên, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
  • Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Đặc điểm tài sản cố định:

Có nhiều loại TSCĐ khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, song chúng có các đặc điểm chung sau đây:

– Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và bị hao mòn dần cho đến khi không sử dụng được nữa.

Do thời gian sử dụng lâu dài nên TSCĐ phải tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD của doanh nghiệp. Đặc điểm này đòi hỏi nhà quản lý phải thận trọng khi quyết định xây dựng và mua sắm các TSCĐ mới, bởi lẽ một quyết định sai lầm sẽ gây ra thiệt hại to lớn và lâu dài cho doanh nghiệp.

– Đối với tài sản cố định hữu hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất, mặc dù bị hao mòn dần (giá trị và giá trị sử dụng giảm dần), song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.

Khác với đối tượng lao động, đặc điểm này đòi hỏi TSCĐ phải được quản lý cả về mặt giá trị và hiện vật.

– Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí SXKD và được bù đắp bởi doanh thu tiêu thụ sản phẩm.

Đặc điểm này cho thấy trong quá trình SXKD, vốn đầu tư vào TSCĐ chỉ luân chuyển từng phần, đại bộ phận vốn chỉ nằm trong giá trị còn lại của TSCĐ. Do vậy trong quản lý cần phải xác định chính xác giá trị hao mòn, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại của TSCĐ.

– Ngoài các đặc điểm trên, TSCĐ còn có các đặc điểm khác như: tính thanh khoản thấp và khả năng chuyển đổi thành tiền của TSCĐ thấp hơn các loại tài sản khác (tiền mặt, chứng khoán, nợ phải thu, hàng tồn kho).

2.  Phân loại tài sản cố định

Phân loại TSCĐ được hiểu là việc phân chia tổng thể TSCĐ đang thuộc quyền quản lý, theo dõi, sử dụng của doanh nghiệp thành những nhóm, loại nhất định theo những tiêu thức cụ thể nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu và quản lý của doanh nghiệp. Sau đây là một số cách phân loại thông dụng:

2.1. Phân theo hình thái biểu hiện của tài sản cố định

Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:

Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể và thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…

Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau (điều 6, Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ):

+ Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc. Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường sá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tàu, cầu cảng.

+ Loại 2: Máy móc, thiết bị. Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.

+ Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. Là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.

+ Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý. Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.

+ Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm. Là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh… ; súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa đàn trâu, đàn bò…

+ Loại 6: Các loại TSCĐ khác. Là toàn bộ các loại TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.

Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống…

Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức kể trên sẽ giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu vốn đầu tư vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư, khai thác, sử dụng TSCĐ hay điều chỉnh cơ cấu này sao cho phù hợp và có hiệu quả cao nhất.

Lưu ý: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là TSCĐ vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.

2.2. Phân theo mục đích sử dụng của tài sản cố định

Theo tiêu thức này, toàn thể TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:

– Tài sản cố định sử dụng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

– Tài sản cố định sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp như nhà ăn tập thể, nhà ở tập thể, câu lạc bộ…

– Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ: Là những TSCĐ không thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Việc phân loại như trên sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng, từ đó có biện pháp quản lý, khai thác sử dụng, trích khấu hao thích hợp và hiệu quả nhất.

2.3. Phân theo quyền sỡ hữu đối với tài sản cố định

Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia TSCĐ thành TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê:

– Tài sản cố định tự có: Là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chi phối và sử dụng tài sản.

– Tài sản cố định thuê ngoài: Là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đi thuê về để sử dụng cho hoạt động SXKD trong một thời gian nhất định, bao gồm: TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.

+ Tài sản cố định thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

  • Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê TSCĐ.
  • Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho TSCĐ.

+ Tài sản cố định thuê hoạt động: Mọi tài sản đi thuê nếu không thoả mãn các quy định thuê tài chính được coi là TSCĐ thuê hoạt động.

  • Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
  • Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê.

Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy kết cấu từng loại TSCĐ trong tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp, để từ đó có biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý TSCĐ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả của đồng vốn.

2.3. Phân theo công dụng kinh tế của tài sản cố định

Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp thành hai loại:

  • Tài sản cố định dùng trong SXKD: Là những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy, nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số TSCĐ của doanh nghiệp.
  • Tài sản cố định dùng ngoài hoạt động SXKD: Là những TSCĐ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động SXKD và thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số TSCĐ của doanh nghiệp.

Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng của từng loại tài sản, để có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.

3.  Nguyên giá tài sản cố định

3.1. Khái niệm nguyên giá tài sản cố định

Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

3.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định

Xác định nguyên giá TSCĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp, bởi lẽ nguyên giá TSCĐ chính là một trong các căn cứ chủ yếu để xác định chi phí khấu hao TSCĐ, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm và tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Mỗi loại TSCĐ có thể có nguồn gốc xuất xứ khác nhau, do đó cách xác định nguyên giá cũng không giống nhau. Theo thông tư 45/2013TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, nguyên giá TSCĐ được xác định trong các trường hợp cụ thể như sau:

– Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình

+ Tài sản cố định hữu hình mua sắm

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): Là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

Giá mua thực tế phải trả là giá mua chưa có thuế GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), có cả thuế GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).

  • Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
  • Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
  • Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý TSCĐ.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp Phú Mỹ mua mới một TSCĐ hữu hình, tổng giá thanh toán trên hoá đơn GTGT: 264 triệu đồng, thuế suất thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển tài sản về doanh nghiệp bao gồm cả thuế GTGT 2,1 triệu đồng (trong đó thuế suất thuế GTGT của dịch vụ vận tải 5%). Chi phí lắp đặt, chạy thử chưa thuế GTGT 10 triệu đồng. Lệ phí trước bạ phải nộp 2%.

Yêu cầu: Xác định nguyên giá của TSCĐ trên. Biết rằng doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và tiền mua tài sản thanh toán qua ngân hàng.

Bài giải: (Đvt: triệu đồng.)

Giá mua chưa thuế GTGT trên hoá đơn: 264 : (1+10%) = 240;

Chi phí vận chuyển mua thuế GTGT: 2,1 : (1+5%) = 2;

Lệ phí trước bạ: 264 x 2% = 5,28;

Nguyên giá TSCĐ:       240 +10 + 2 + 5,280 = 257,28

+ Tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi

  • Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi. (TSCĐ tương tự: Là TSCĐ có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương (khoản 4, điều 2 thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013).)
  • Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).

+ Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất

  • Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
  • Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).

+ Tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng

  • Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
  • Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.

+ Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa

Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.

+ Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến

Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…

+ Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp

Tài sản cố định nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

– Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình

+ Tài sản cố định vô hình mua sắm

  • Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
  • Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).

+ Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi

  • Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
  • Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.

+ Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến

  • Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
  • Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.

+ Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp

Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.

Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

+ Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất

  • Trường hợp doanh nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất: nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được giao được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
  • Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được tính vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. Cụ thể: Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất. Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.

+ Tài sản cố định vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

+ Tài sản cố định là các chương trình phần mềm: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

– Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.

Sau khi đã xác định nguyên giá, nguyên giá của TSCĐ sẽ không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng tài sản. Nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:

+ Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:

  • Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
  • Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.

+ Đầu tư nâng cấp TSCĐ

Nâng cấp TSCĐ là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của TSCĐ so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ; đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước.

+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình.

Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao lũy kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.

4.  Thời gian trích khấu hao tài sản cố định

4.1. Khái niệm thời gian sử dụng tài sản cố định

Thời gian sử dụng TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vào hoạt động SXKD hoặc xác định theo số lượng, khối lượng sản phẩm dự kiến sản xuất được từ việc sử dụng TSCĐ theo quy định hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế – kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ.

4.2. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định

Thời gian trích khấu hao TSCĐ là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.

– Thời gian trích khấu hao của TSCĐ hữu hình

+ Đối với TSCĐ còn mới (chưa qua sử dụng): Doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo thông tư này để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.

+ Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định:

Trong đó:

  • Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến ) và các trường hợp khác.
  • Thời gian sử dụng TSCĐ: Xác định theo Phụ lục 1 của thông tư. Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ mới và đã qua sử dụng khác với khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian sử dụng TSCĐ và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo khoản 3, điều 10 của thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013.

– Thời gian trích khấu hao của TSCĐ vô hình

+ Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm.

+ Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn, thời gian sử dụng là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.

+ Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian sử dụng là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).

(Nguồn tài liệu: ThS. Trần Thị Hòa và CN. Trần Đình Thảo, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, 2014)

Rate this post

Leave A Reply

Your email address will not be published.