Đính hôn là gì? Lễ đính hôn có trao nhẫn không?
Lễ Đính hôn (hay còn gọi là Đám hỏi) là một nghi thức cưới hỏi truyền thống cần có trong đám cưới ở Việt Nam. Vậy đã bao giờ bạn thắc mắc Đính hôn là gì? Đính hôn có làm phát sinh quan hệ hôn nhân hay không? Cùng chúng tôi giải đáp thắc các mắc trên trong nội dung bài viết dưới đây.
Nội Dung
Đính hôn là gì?
Đính hôn là một nghi thức trong phong tục kết hôn theo truyền thống của người Việt Nam, lễ đính hôn được hiểu là nghi lễ hứa gả con của gia đình hai bên và đây chính là bước đệm để hai bên tiến tới hôn nhân.
Bạn đang xem: Đính hôn là gì? Lễ đính hôn có trao nhẫn không?
Trong lễ đính hôn, nhà trai mang lễ vật đến nhà gái; nhà gái nhận lễ ăn hỏi tức là công nhận sẽ gả con gái cho nhà trai. Theo phong tục này, kể từ ngày ăn hỏi, nam nữ có thể coi nhau là cặp vợ chồng chưa cưới. Tùy theo từng vùng miền khác nhau mà yêu cầu về ngày lễ này cũng khác nhau.
Đính hôn được xem là nghi lễ có ý nghĩa quan trọng của đời người. Việc thực hiện nghi lễ đính hôn theo truyền thống giúp giáo dục con cái biết kính trọng tổ tiên, góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, là cơ hội để gắn kết tình cảm của gia đình hai bên nam nữ.
Mọi người quan niệm rằng nếu lễ đính hôn được tổ chức thuận lợi, vui vẻ thì cuộc sống hôn nhân sẽ hạnh phúc và quan hệ giữa hai nhà sẽ càng thêm bền chặt.
Như vậy, đính hôn thuộc phạm trù phong tục tập quán, là một nghi lễ cưới hỏi của Việt Nam. Trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không có bất cứ quy định nào về đính hôn cũng như điều kiện của các bên khi làm lễ đính hôn.
Lễ đính hôn có trao nhẫn không?
Thông lệ truyền thống xưa nên của trong đám hỏi hay đám đính hôn không thể thiếu cặp nhẫn cưới của đôi lứa. Do đó, cô dâu chú rể sẽ phải trao nhẫn cho nhau để minh chứng tình yêu được chấp nhận từ hai họ.
Đính hôn có làm phát sinh quan hệ hôn nhân không?
Sau khi đã hiểu rõ Đính hôn là gì? chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp liệu việc tổ chức lễ đính hôn có làm phát sinh quan hệ hôn nhân được pháp luật thừa nhận hay không? Khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về quan hệ hôn nhân như sau: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.”
Xem thêm : Chương 4: F-Stop Là Gì Và Nó Hoạt Động Như Thế Nào?
Cũng tại khoản 5 Điều 3 của Luật này giải thích về kết hôn như sau: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”
Như vậy, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chỉ khi hai bạn đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật thì việc kết hôn mới có giá trị pháp lý và sau đó quan hệ vợ chồng mới phát sinh.
Đính hôn không thuộc thủ tục đăng ký kết hôn và không được pháp luật công nhận. Vì vậy, làm lễ đính hôn không phát sinh quan hệ vợ chồng.
Có thể thấy rằng, việc tổ chức lễ đính hôn không đồng nghĩa với việc làm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng. Đính hôn chỉ là phong tục để hai bên nam nữ giao ước với nhau, tạo niềm tin hai bên sẽ tạo nên gắn kết bền chặt.
Làm thế nào để phát sinh quan hệ hôn nhân hợp pháp?
Để phát sinh quan hệ hôn nhân hợp pháp, hai bên nam nữ khi đã đáp ứng các điều kiện kết hôn cần tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình. Khi đó thì quan hệ hôn nhân mới phát sinh, và khi đó hai bên nam nữ mới chính thức là chồng, là vợ của nhau.
Theo đó, nam nữ kết hôn phải đảm bảo các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Cụ thể,
– Về độ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Xem thêm : Database sharding là gì?
– Về sự tự nguyện: Việc kết hôn phải do hai bên nam, nữ tự nguyện quyết định; không bị lừa dối, ép buộc.
– Nam nữ kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự.
– Việc kết hôn không thuộc vào các trường hợp cấm kết hôn , bao gồm: kết hôn giả tạo; cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn ; người đang có vợ có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ có chồng mà kết hôn với người đang có vợ, có chồng; kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, có họ trong phạm vi 3 đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Nam, nữ phải tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Đối với trường hợp nam nữ là người Việt Nam kết hôn với nhau tại Việt Nam thì việc đăng ký kết hôn phải thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên.
Hay trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam với công công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam thì ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới nơi công dân Việt Nam thường trú có thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Đối với trường hợp đăng ký kết hôn tại Việt Nam giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài thì tiến hành tại ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Như vậy, Đính hôn là gì? chỉ là thủ tục theo quan niệm truyền thống và chưa được pháp luật ghi nhận. Quan hệ hôn nhân hợp pháp và được pháp luật thừa nhận và bảo vệ khi có đăng ký kết hôn. Kể từ thời điểm này, hai bên vợ chồng sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thắc mắc Đính hôn là gì? để Khách hàng tham khảo. Nếu Quý khách còn thắc mắc gì vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết thì vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6557.
Nguồn: https://25giay.vn
Danh mục: Hỏi Đáp