Cấu trúc tài chính doanh nghiệp

0

Cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Phân biệt vốn cố định và vốn lưu động; tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình; vốn pháp định, vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu.

1. Cấu trúc vốn tài sản

1.1. Khái niệm vốn tài sản (TS)

Vốn tài sản là những phương tiện, tài sản, các yếu tố vật chất mà doanh nghiệp phải sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Vốn tài sản được thể hiện dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau, tùy theo công dụng tính năng và thời gian sử dụng. Vốn tài sản tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến năng suất, chi phí, giá thành các doanh nghiệp. Xét theo công dụng và đặt điểm luân chuyển giá trị, vốn tài sản kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm:

  • Vốn tài sản cố định
  • Vốn tài sản lưu động

1.2. Vốn tài sản cố định

a. Khái niệm vốn cố định

Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về tài sản cố định hiện hữu của doanh nghiệp hoặc vốn cố định là sự biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các loại tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là tài sản cố định khi hội tụ đủ đồng thời 2 điều kiện sau:

  • Có thời gian sử dụng lâu dài
  • Có giá trị lớn

Theo điều 3 của TT 45/2013/TT-BTC thì tài sản nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

  • Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
  • Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
  • Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

Tài sản cố định có những đặc điểm sau:

  • Tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh, không thay đổi hình thái vật chất.
  • Giá trị bị giảm dần do chúng bị hao mòn (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình).

Từ những đặc điểm trên của tài sản cố định có thể rút ra những đặc điểm của vốn cố định như sau: Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và luân chuyển dần dần từng phần vào trong giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mỗi chu kỳ kinh doanh.

Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định hữu hình và vô hình của doanh nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định trong doanh nghiệp.

Hiện nay, tài sản cố định được chia thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

* Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái hiện vật cụ thể như công trình kiến trúc, máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…Và theo điều 2, 3 của thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…Và các loại tài sản sau cũng được xem là tài sản cố định hữu hình:

  • Súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
  • Vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.

Theo điều 6 của thông tư 147/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điều 6 của thông tư 45/2013/TT-BTC, đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:

Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.

Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.

Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải, ống dẫn khí.

Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.

Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh…; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…

Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:

  • Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương); Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;
  • Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải…;
  • Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ..).

Loại 7: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào sáu loại trên.

* Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái hiện vật cụ thể như: bằng phát minh sáng chế, chi phí đầu tư thành lập doanh nghiệp, bản quền sản xuất. Và theo điều 2, 3 của thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…Và mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định của tài sản cố định mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình. Đồng thời, trong điều 3 này cũng quy định, các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:

  • Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
  • Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
  • Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
  • Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
  • Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
  • Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
  • Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.

b. Đặc điểm của vốn cố định

– Thời gian luân chuyển dài (trên 1 năm, 5 năm, 10 năm,…)

– Giá trị của vốn được bồi hoàn thông qua việc trích khấu hao tài sản cố định.

– Khi tài sản cố định khấu hao hết thì vốn cố định mới hoàn thành vòng luân chuyển.

1.3. Vốn tài sản lưu động

a. Khái niệm vốn lưu động:

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động trong doanh nghiệp bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm. Hay nói cách khác, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền đầu tư ứng trước để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông, nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên, liên tục.

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b. Đặc điểm vốn lưu động

  • Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
  • Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ thay đổi hình thái ban đầu để cấu thành sản phẩm mới.
  • Giá trị tài sản lưu động được chuyển toàn bộ 1 lần vào giá thành sản phẩm và kết thúc vòng tuần hoàn lưu chuyển của vốn sau một chu kỳ sản xuất.

Từ những đặc điểm của tài sản cố định trên, ta có thể rút ra những đặc điểm của vốn lưu động đó là:

  • Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào trong giá trị sản phẩm.
  • Vốn lưu động được thu hồi toàn bộ một lần sau khi doanh nghiệp tiêu thụ các hàng hóa dịch vụ và kết thúc vòng tuần hoàn lưu chuyển của vốn.

1.4. Các loại tài sản đầu tư tài chính

Hiện nay, để đảm bảo an toàn và phòng ngừa rủi ro về vốn thì các doanh nghiệp bên cạnh lập dự phòng, quỹ dự trữ tài chính, mua bảo hiểm,… các doanh nghiệp thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư để có thể vượt qua những khó khăn về tài chính và duy trì hoạt động kinh doanh. Đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư ra bên ngoài của một doanh nghiệp được thực hiện dưới nhiều hình thức. Có nhiều căn cứ để phân loại hoạt động đầu tư tài chính như: căn cứ vào tính chất kinh tế, căn cứ vào thời gian hoàn vốn (Nguyễn Đăng Dờn, 2009).

* Căn cứ vào tính chất kinh tế, hoạt động đầu tư được chia thành:

– Hoạt động đầu tư mua bán các loại chứng khoán có giá như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ trên thị trường tài chính…nhằm mục đích kiếm lời. Như vậy, các chứng khoán của doanh nghiệp đã mua cũng là một loại tài sản của doanh nghiệp và được gọi là tài sản tài chính.

– Hoạt động góp vốn liên doanh: doanh nghiệp góp vốn, đầu tư vào một doanh nghiệp khác hoặc cùng với doanh nghiệp khác hình thành nên một doanh nghiệp mới để thực hiện hoạt động kinh

– Hoạt động cho thuê tài chính: Theo điều 113 luật các tổ chức tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:

+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;

+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;

+ Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;

+ Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

* Căn cứ vào thời gian hoàn vốn, hoạt động cho thuê tài chính được chia làm 2 loại:

– Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm những hoạt động đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi vốn không quá 1 năm.

– Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn bao gồm những hoạt động đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi vốn trên 1 năm.

2. Cấu trúc nguồn tài trợ

2.1. Khái niệm

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau rất gây gắt nên để hoạt động có hiệu quả các doanh nghiệp cần có cấu trúc vốn phù hợp cho từng giai đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có khả năng thích ứng với những thay đổi của môi trường đầu tư.

Nguồn tài trợ cho hoạt động doanh nghiệp là những nguồn lực tài chính có trong nền kinh tế, được nhà đầu tư doanh nghiệp huy động, khai thác bằng nhiều phương pháp, hình thức, cơ chế, kỳ hạn khác nhau, nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh doanh trước mắt và lâu dài.

2.2. Các nguồn vốn tài trợ:

Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều cách phân loại như căn cứ vào tính chất sở hữu, căn cứu vào phạm vi tài trợ, căn cứ vào thời gian tài trợ.

* Căn cứ vào tính chất sở hữu, nguồn vốn tài trợ bao gồm: vốn chủ sở hữu; nguồn vốn đi vay và tín dụng.

– Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do doanh nghiệp sở hữu được quyền sử dụng theo nhu cầu mục đích kinh doanh của mình. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ (vốn đóng góp ban đầu của các chủ sở hữu); nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế; nguồn vốn bổ sung bằng cách kết nạp thêm các thành viên mới.

Theo điều 66 Thông tư 200/2014/TT-BTC, vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn (chủ sở hữu). Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành như:

+ Vốn góp của chủ sở hữu;

+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;

+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.

Kế toán không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh. Khoản vốn góp huy động, nhận từ các chủ sở hữu luôn được ghi nhận theo số thực góp, tuyệt đối không ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ thì kế toán phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại ngày góp vốn.

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. (Điều 4 luật doanh nghiệp 2014)

Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế: Các doanh nghiệp có thể làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng hình thức tự tài trợ từ nguồn lợi nhuận thể hiện bằng các loại quy định kinh doanh của doanh nghiệp (Sử Đình Thành, 2008).

Nguồn vốn bổ sung bằng cách kết nạp thêm các thành viên mới: Các doanh nghiệp thuộc loại hình công ty có thể huy động tăng thêm vốn bằng cách gọi thêm các nhà đầu tư mới trong nước hoặc nước ngoài. Nhưng phương thức tài trợ theo cách này đưa đến tình trạng là các nhà đầu tư ban đầu phải phân chia lại quyền kiểm soát doanh nghiệp và lợi ích kinh doanh của các nhà đầu tư mới (Sử Đình Thành, 2008).

Khi sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn này có các ưu điểm sau:

+ Khi sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp được sử dụng lâu dài nên chủ động trong các hoạt động đầu tư dài hạn và không chịu áp lực về thời gian sử dụng.

+ Nguồn vốn này thể hiện năng lực tài chính của doanh nghiệp và tạo ra sự an toàn, uy tín trong doanh nghiệp.

+ Nguồn vốn này tạo ra khả năng huy động để tiếp nhận các nguồn vốn khác.

– Nguồn vốn đi vay và chiếm dụng hợp pháp là nguồn vốn doanh nghiệp chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian cụ thể và phải hoàn trả cho người sở hữu. Nguồn vốn này bao gồm: nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, nguồn vốn huy động bằng phát hành trái phiếu doanh nghiệp, thuê tài sản và các nguồn chiếm dụng hợp pháp.

+ Nguồn vốn tín dụng ngân hàng là vốn vay ngân hàng. Ngân hàng thương mại có thể cung cấp vốn tương ứng với thời gian và quy mô mà doanh nghiệp có nhu cầu. Nguồn vốn này có những ưu điểm sau:

  • Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho việc đầu tư.
  • Thời hạn vay đa dạng giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này.
  • Chi phí sử dụng vốn vay tương đối ổn định nên doanh nghiệp có thể xác định chi phí sử dụng một cách thuận lợi và chi phí này được tính vào chi phí kinh
  • Ngân hàng không can thiệt vào quá trình quản lý điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.

Tuy nghiên, nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn vay nên khi sử dụng nguồn vốn này ngân hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay hoặc phải có uy tín để đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng.

+ Tín dụng thương mại là nguồn vốn hình thành trong quan hệ mua bán chịu vật tư, hàng hóa giữa các doanh nghiệp với nhau. Đây là nguồn vốn ngắn hạn và được thực hiện giữa các doanh nghiệp khi có sự tín nhiệm và cung ứng thường xuyên về vật tư hàng hóa. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

+ Nguồn vốn huy động bằng phát hành trái phiếu doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu cầu phải có sự cho phép của luật pháp và muốn thu hút vốn qua kênh này đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín, kinh doanh có hiệu quả.

+ Thuê tài sản là hình thức doanh nghiệp bổ sung thêm năng lực kinh doanh bằng cách thuê quyền sử dụng tài sản của người cho thuê. Doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản thuê trong một thời gian đã thỏa thuận và trả cho người cho thuê một số tiền nhất định gọi là giá cả của việc sử dụng tài sản thuê. Tùy theo nhu cầu và thời sản sử dụng tài sản doanh nghiệp có thể thuê hoạt động hay thuê tài chính. Thuê tài sản có các ưu điểm sau:

  • Doanh nghiệp tránh được các rủi ro do lạc hậu về công nghệ và có thể hoàn trả tài sản thuê trước kỳ hạn.
  • Doanh nghiệp được hưởng lợi từ lá chắn thuế vì chi phí thuê được tính vào chi phí kinh doanh nên không ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

+ Các nguồn chiếm dụng hợp pháp là những khoản vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong một thời gian, sau đó hoàn trả, thanh toán cho người sở hữu và có chi phí sử dụng bằng không. Nguồn vốn này bao gồm tiền lương phải trả, bảo hiểm xã hội phải thanh toán, tiền thuế phải nộp và các khoản phải thanh toán khác,…Nguồn vốn này có những ưu điểm sau:

  • Giải quyết phần nào nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá trình kinh doanh.
  • Chi phí sử dụng bằng không.

* Căn cứ vào phạm vi tài trợ, nguồn vốn tài trợ bao gồm nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.

  • Nguồn vốn bên trong: Nguồn vốn này được hình thành từ trích lập lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, quỹ khấu
  • Nguồn vốn bên ngoài: Nguồn vốn này bao gồm nguồn vốn liên doanh, liên kết, phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu, tín dụng ngân hàng, các khoản phải thanh toán,…
  • Căn cứ vào thời gian tài trợ, nguồn vốn tài trợ bao gồm: Nguồn vốn tài trợ ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
  • Nguồn vốn tài trợ ngắn hạn: Nguồn vốn này bao gồm tín dụng thương mại, các khoản chiếm dụng về tiền lương, tiền thuế; tín dụng ngắn hạn ngân hàng và các khoản phải trả khác,…
  • Nguồn vốn dài hạn: Nguồn vốn này bao gồm tín dụng ngân hàng dài hạn, phát hành trái phiếu, huy động vốn góp cổ phần, liên doanh, bổ sung vốn từ lợi nhuận.

(Nguồn tài liệu: Th.s Bùi Thị Phương Linh, Giáo trình Tài chính Tiền tệ, 2020)

Rate this post

Leave A Reply

Your email address will not be published.